V.
Khải-Giáp Đại-Việt
大 越 鎧 甲
C - Phục-Chế Khải-Giáp Theo Lịch-Sử
Phân-Biệt và Đặc-Điểm
Khải-Giáp
Khi chúng ta nhìn thấy, chẳng hạn, Tượng tạc Hoàng-Đế Quang-Trung Nguyễn-Huệ Nhà Tây-Sơn (1788-1792), biểu-thị ngài mặc Khải-Giáp thời Nhà TRẦN (1225~1400), thì điều lỗi-thời vô-lý này - Bốn Thế-Kỷ cách khoảng - khiến chúng ta tư-duy ngay rằng việc nghiên-cứu sự Phục-Chế Khải-Giáp theo Lịch-Sử là một điều đáng được khuyến-khích. Cho dù ngày nay không còn nghệ-nhân khéo tay rèn đúc Khải-Giáp đúng y-hệt theo Lịch-Sử chăng nữa, thì sự thực-hiện kiến-trúc căn-bản của Khải-Giáp dựa trên tài-liệu lịch-sử và di-tích quá-khứ vẫn là điều chí-lý.
Tượng Hoàng-Đế Quang-Trung NGUYỄN-Huệ 1788~1792 |
Tượng Đại-Tướng TRẦN Hưng Đạo 1213~1300
|
Trước khi phục-chế Khải-Giáp theo lịch-sử, chúng ta không những cần tìm hiểu Lịch-trình Tiến-hóa của Khải-Giáp, và Nghiên-cứu So-sánh Khải-Giáp qua các Triều-đại, mà chúng ta còn cần phân-biệt những loại Khải-Giáp, tìm hiểu những đạc-điểm của Khải-Giáp để rồi sau đó quyết-định những loại Khải-Giáp muốn Phục-chế theo Lịch-sử.
I - Phân-Biệt Những Loại Khải-Giáp
Khải-Giáp (鎧 甲) là một ngôn-từ để gọi chung vệ-y của chiến-sĩ mặc lúc ra trận.
Trong thực-tế, Khải-Giáp Đại-Việt được chia ra làm nhiều loại :
A - Loại Khải-Giáp cho Bộ-Binh, gồm có hai thứ :
1 - Thứ dành cho Tướng-Sĩ, thì ngoài Khôi-Mạo 盔 帽, Hung-Giáp 胸 甲 (Giáp Che Ngực), Bối-Giáp 背 甲 (Giáp che Lưng) và Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp che Đùi) ra, còn luôn luôn có :
a - Thủ-Kiên-Giáp 頭 肩 甲(Giáp đỡ che Đầu Vai) ;
b - Hạ-Bàng-Giáp 下 膀 甲 (tức là Giáp che Hạ-Bộ khi xoạc chân xuống Tấn như Trung-Bình-Tấn, Đinh-Tấn) ;
2 - Thứ dành cho Quân-Sĩ, thì ngoài Mũ Trụ Đâu-Mâu 兜 鍪 ra, không hề có Thủ-Kiên-Giáp (Giáp đỡ che Đầu Vai) và được chia ra làm hai loại :
1) Loại Khải-Giáp chỉ có Hung-Giáp 胸 甲 (Giáp Che Ngực), nhưng không có Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp che Đùi) và không có Bối-Giáp 背 甲 (Giáp che Lưng) ;
2) Loại Khải-Giáp có Hung-Giáp 胸 甲 (Giáp Che Ngực) và có cả Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp che Đùi) và Bối-Giáp 背 甲 (Giáp che Lưng).
B - Loại Khải-Giáp cho Mã-Binh, gồm có hai thứ :
1 - Thứ dành cho Kị-Tướng, thì ngoài Khôi-Mạo, Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp che Đùi) và Bối-Giáp 背 甲 (Giáp che Lưng) ra, còn luôn luôn có Thủ-Kiên-Giáp 頭 肩 甲 (Giáp đỡ che Đầu Vai), nhưng không bao giờ có Hạ-Bàn-Giáp 下 膀 甲 (Giáp che phần Hạ Bàn), vì chiến-đấu trên lưng ngựa ;
2 - Thứ dành cho Kị-Quân, thì vẫn không hề có Thủ-Kiên-Giáp 頭 肩 甲 (Giáp đỡ che Đầu Vai) ; nhưng ngoài Hung-Giáp 胸 甲 (Giáp Che Ngực) ra, lại còn có thêm Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp che Đùi) và Bối-Giáp 背 甲 (Giáp che Lưng).
Tượng Chiến-Sĩ Đại-Việt đội Đâu-Mâu mặc Khải-Giáp Bộ-Binh
|
Tượng Chiến-Sĩ Đại-Việt mặc Khải-Giáp Kị-Binh
|
II - Những Đặc-Điểm của Khải-Giáp Đại-Việt (triều Nhà LÝ, triều Nhà TRẦN, triều Nhà LÊ)
A - Chiến-Mạo thì có những đặc-điểm sau đây :
1 - Mũ Trụ Đâu-Mâu 兜 鍪 thì hình tròn và Chóp thấp không nhọn (H.01) ;
2 - Mũ Trụ Khôi-Mạo 盔 帽 thì Chóp cao và nhọn có Ngù, lại có gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 (Giáp đỡ che Tai) hình Hỏa-Châu (Hỏa-Châu Mạo 火 珠 帽), còn gắn thêm Quai đỡ che màng-tang (H.03, H.05) và có gắn cả Mặt Nạ (Diện-Giáp 面 甲 (H.06) ; về thời sau thì gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 (Giáp đỡ che Tai) hình Cánh Phượng Bay, vì thế mà có tên "Phượng-Dực Mạo" 鳳 翊 帽 (H.02).
H.01 - Tượng Giáp-Sĩ đội chiến-mạo Đâu-Mâu 兜 鍪 |
H.02 - Khôi-Mạo gắn Cánh Phượng Bay
|
H.03 - Khôi-Mạo gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 hình Hỏa-Châu |
H.04 - Khôi-Mạo gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 hình Hỏa-Châu |
H.05 - Khôi-Mạo gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 |
H.06 - Khôi-Mạo gắn Nhĩ-Giáp 耳 甲 |
B - Chiến-Giáp thì có những đặc-điểm sau đây :
1 - Giáp đỡ che Đầu Vai (Thủ-Kiên-Giáp 頭 肩 甲) thiết-kế theo hình Đầu Cọp há miệng ngập đầu vai, có khi theo hình Áng Mây giăng phủ đầu vai (H.07 & H.08) ;
H.07 - Tượng Hộ-Pháp mặc Khải-Giáp |
H.08 - Tượng Hộ-Pháp mặc Khải-Giáp
|
a) Hung-Giáp 胸 甲 (Giáp đỡ che Ngực) thì được thiết-kế rất sóm từ xa xưa bằng dây Dừa hoặc bằng Mây đan. Đến Thời Đồ Đồng thì Hung-Giáp được thiết-kế dưới dạng Hộ-Tâm Phiến hình Vuông hoặc hình chữ Nhật (H.09 & H.10). Mãi về sau vào từ Thời Đồ Sắt trở đi Hung-Giáp mới được thiết-kế theo kiểu-mẫu Khải-Giáp ( 鎧甲) Trung-Cổ.
Hung-Giáp Hộ-Tâm Phiến hình vuông đặc-trực Thời Hùng-Vương Nhà Hồng-Bàng
(Tín-dụng ảnh : Ngọc Thắng)
Hung-Giáp Hộ-Tâm Phiến hình vuông đặc-trực Thời Hùng-Vương Nhà Hồng-Bàng
(Tín-dụng ảnh : Ngọc Thắng)
Hung-Giáp Hộ-Tâm Phiến hình chữ nhật
(Tín-dụng ảnh : Ngọc Thắng)
Khải-Giáp Đại-Việt - Thế-Kỷ 13 |
Khải-Giáp Trung-Hoa - Thế-Kỷ 13
|
a) Thượng-Bác-Giáp 上 膊 甲 (Giáp đỡ che Bắp Tay Trên) thì gắn Dịch-Oa-Giáp 腋 窩 甲 (Giáp đỡ che Hố Nách) thiết-kế bằng những Giải Da Trâu thòng xuống đến ngang tầm hông (H.09 & H.10) ;
b) Hạ-Bác-Giáp 下 膊 甲 (Giáp đỡ che Bắp Tay Dưới) thì thiết-kế theo hình vòng nối thành ống có khe hở (H. 04 ; H.11), rồi về sau thì càng tiến-triễn hơn (H.13 ; H.14 ; H.17 ; H.10) ;
c) Trữu-Giáp 肘 甲 (Giáp đỡ che Cùi Chõ) thường khi thiết-kế theo hình Hỏa-Châu hoặc Áng Mây (H.14 ; H.15 ; H.16) điệu-hóa.
H.09 - Giáp Lụa dưới Triều Nhà NGUYỄN |
H.10 - Thượng-Bác-Giáp 上 膊 甲
|
H.11 - Hạ-Bác-Giáp 下 膊 甲 |
H.12 - Đồng-Giáp 銅 甲 |
H.13 - Hạ-Bác-Giáp 下 膊 甲 |
H.14 - Hạ-Bác-Giáp 下 膊 甲 |
H.15 - Trữu-Giáp 肘 甲 hình Áng Mây |
H.16 - Trữu-Giáp 肘 甲 hình Áng Mây
|
4 - Giáp đỡ che Chân (Thối Giáp 腿甲) gồm có ba thành-phần :
a) Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp đỡ che Đùi) (H.15) ;
b) Tất-Giáp 膝甲 (Giáp đỡ che Đầu Gối) (H.16) ;
c) Tiểu-Thối Giáp 小腿 甲 (Giáp đỡ che Bắp Chân) (H.18 ; H.19 ; H.20).
H.15 - Đại-Thối Giáp 大 腿 甲 (Giáp đỡ che Đùi), |
H.16 - Tất-Giáp 膝甲 (Giáp đỡ che Đầu Gối).
|
H.17 - Hạ-Bác-Giáp 下 膊 甲 |
H.18 - Tiểu-Thối Giáp 小腿 甲
|
H.19 - Tiểu-Thối-Giáp 小腿 甲 |
H.20 - Tiểu-Thối-Giáp 小腿 甲
|
5 - Hia Trận bảo-vệ Chân (Túc Giáp 足甲) gồm có ba thành-phần :
a) Phần Bảo-Vệ Ống Quyển và Bắp Chân (H.21 ; H.22 ; H.23) ;
b) Phần Bảo-Vệ Mu Bàn Chân (H.19 ; H.22 ; H.23 ; H.24) ;
c) Phần Bảo-Vệ Nhượng Gót Chân (H.21 ; H.24).
H.21 - Hia Trận |
H.22 - Hia Trận |
H.23 - Hia Trận (Phần bảo-vệ Ống Quyển) |
H.24 - Hia Trận (Phần bảo-vệ Ống Quyển, Mu Bàn Chân và Gót Chân)
|
(Còn tiếp...)
Ban Võ-Sư |
A - Lịch-Trình Tiến-Hóa của Khải-Giáp
B - Nghiên-Cứu So-Sánh Khải-Giáp
C - Phục-Chế Khải-Giáp Theo Lịch-Sử - (Hành-Lang Hình-Ảnh)